Đặc Điểm Sinh Học

Cá chép, hay còn gọi là Cyprinus carpio, là một loài cá nước ngọt phổ biến rộng khắp và có khả năng lai giống với cá vàng thông thường.

Loài cá chép có nguồn gốc từ châu Âu và châu Á và đã được đưa vào môi trường mới trên khắp thế giới. Chúng có thể đạt kích thước lên đến 1,2 mét và cân nặng 37,3 kg, với tuổi thọ cao nhất là 47 năm. Mặc dù cá chép có thể sống trong nhiều điều kiện, chúng thích môi trường nước rộng với dòng chảy chậm và có nhiều trầm tích thực vật mềm. Chúng thường sống thành bầy và tạo nhóm từ 5 cá thể trở lên.

Chúng sinh trưởng ở vùng ôn đới trong môi trường nước ngọt hay nước lợ với pH khoảng 7,0 – 7,5, độ cứng của nước khoảng 10,0 – 15,0 dGH và khoảng nhiệt độ lý tưởng là 3-24 °C (37,4 – 75,2 °F.

Môi Trường Sống Của Cá Chép

Cá chép hoang dã sống ở giữa và hạ lưu sông, ở vùng ngập nước và trong vùng nước cạn, như hồ, kênh, rạch. Cá chép chủ yếu sống dưới đáy nhưng tìm kiếm thức ăn ở lớp giữa và trên mặt nước. Các ‘ao cá chép’ điển hình là những ao nông cạn, nhiều sinh vật phù du với đáy bùn và thảm thực vật thủy sinh dày đặc ở đê. Cá chép tăng trưởng tốt nhất đạt được khi nhiệt độ nước nằm trong khoảng từ 23 ° C đến 30 ° C.

Cá có thể sống sót trong thời kỳ mùa đông lạnh. Độ mặn lên đến khoảng 5%. Độ pH tối ưu là 6,5-9,0. Các loài cá chép có thể tồn tại nồng độ oxy thấp (0,3-0,5 mg / lít) cũng như hòa. Cá chép là loài ăn tạp, có xu hướng tiêu thụ thức ăn động vật cao, chẳng hạn như côn trùng nước, ấu trùng của côn trùng, giun, động vật thân mềm và động vật phù du. Tiêu thụ động vật phù du là chủ yếu (ngoại trừ thức ăn thuỷ sản được sản xuất công nghiệp) trong ao nuôi cá mật độ thả cao.

Ngoài ra, cá chép tiêu thụ thân, lá và hạt của thực vật thủy sinh và trên cạn, thực vật thủy sinh bị phân hủy, vv Việc nuôi cá chép thương phẩm không thật sự phức tạp như bạn nghĩ, khả năng sinh tồn của của loài này khá cao, cũng như chúng là loại ăn tạp nên người nuôi có thể tận dụng các thực phẩm thừa trong nhà, hoặc các phụ phẩm nông sản đều có thể chế biến thành thức ăn cho cá chép được.

Tăng Trưởng Và Sinh Sản

Sự tăng trưởng hàng ngày của cá chép có thể là 2%-4% trọng lượng cơ thể. Cá chép có thể đạt 0,6 đến 1 kg trọng lượng cơ thể trong vòng một mùa trong các ao nuôi cá đa canh của vùng nhiệt đới / cận nhiệt đới. Tăng trưởng chậm hơn nhiều ở vùng ôn đới: ở đây cá đạt trọng lượng cơ thể từ 1 đến 2 kg sau 2 đến 4 mùa nuôi. Ở vùng ôn đói, cá chép cái cần khoảng 11.000 đến 12.000 ngày để đạt đến độ trưởng thành.

Xem thêm:  Thông tin về mật độ nuôi cá rô phi đơn tính

Cá chép đực trưởng thành trong khoảng thời gian ngắn hơn 25 – 35%. Thời gian trưởng thành của các loài cá chép châu Á ngắn hơn một chút so với một số loài ở khuc vực khác. Quá trình sinh sản của cá chép châu Âu bắt đầu khi nhiệt độ nước là 17-18 ° C. Các loài cá chép châu Á bắt đầu sinh sản khi nồng độ ion của nước giảm đột ngột vào đầu mùa mưa. Cá chép thuần hóa thường được tiêm chất kích thích nội tiết, cá chép giải phóng trứng chín của chúng trong một khoảng thời gian ngắn hơn nhiều. Số lượng trứng được giải phóng là 100 đến 230 g / kg trọng lượng cơ thể. Vỏ trứng trở nên dính sau khi tiếp xúc với nước.

Sự phát triển phôi của cá chép mất khoảng 3 ngày ở 20 – 23°C. Trong điều kiện tự nhiên, cá con nở ra dính vào đế. Khoảng ba ngày sau khi nở, phần sau của bàng quang bơi phát triển, ấu trùng bơi theo chiều ngang và bắt đầu tiêu thụ thức ăn bên ngoài với kích thước tối đa 150-8080m (chủ yếu là luân trùng).

Nuôi Cá Chép Thương Phẩm

Chuẩn Bị Ao Nuôi Hoặc Lồng Nuôi

Ao Nuôi

Điều quan trọng nhất có trong kỹ thuật nuôi cá chép thương phẩm đó chính là khâu chuẩn bị ao thả cá. Cũng giống như những loại nuôi trong ao khác, điều kiện của ao hay bể để nuôi cá chép là đất không bị nhiễm phèn, độ PH không vượt mức không cho phép, phải gần nơi nguồn nước sạch, không chứa các mạch nước ngầm độc hại gây hại cho cá.

Nên đào ao theo diện tích hình chữ nhật, trong đó chiều dài ao gấp 2 đến 3 lần chiều rộng và tốt nhất ao nuôi cá nên được quy hoạch và đặt xa chuồng trại chăn nuôi và gần nơi ở để tiện cho việc chăm sóc và quản lý, và gần tuyến đường giao thông để thuận tiện cho quá trình di chuyển cá giống và vận chuyển cá thịt khi thu hoạch.

Trong kỹ thuật nuôi cá chép tại ao thì môi trường nuôi cá phải luôn được vệ sinh kỹ càng, thoáng đãng, sạch sẽ, vùng đất không bị ô nhiễm, nhiệt độ trung bình trong ao từ 25 đến 27 độ C, độ PH luôn nằm trong khoảng 6,5 đến 7,5 là tốt nhất.

Nguồn nước trong ao thả cá phải được kiểm tra và xử lý thường xuyên, màu nước luôn xanh nõn chuối để tạo nguồn thức ăn và chất dinh dưỡng tự nhiên cho cá giống sinh trưởng và phát triển. Trước khi bà con chuẩn bị thả cá bố mẹ xuống ao nuôi, bà con cần phải hút hết cạn nước trong khu nuôi dưỡng, nên dọn dẹp sạch rác, cây cỏ xung quanh và tiến hành rắc vôi cho ao với liều lượng từ 7 đến 10 kg/100 m2 để khử trùng, khử khuẩn và các sinh vật tạp nham có trong ao. Sau do, đến quá trình phơi đáy ao từ 5 đến 7 ngày và tiến hành bón lót bằng các loại phân xanh từ 30 từ 40 kg hoặc từ 25 đến 30 phân chuồng cho 100 m2/ao.

Xem thêm:  Cá độ bóng đá bằng thẻ điện thoại: Lợi ích và hạn chế

Lồng Nuôi

Khung lồng: Được làm bằng tre, nứa, gỗ, nhôm.

Lưới lồng: được làm bằng lưới P E không gút, kích thước mắt lưới tùy thuộc vào cỡ cá thả nuôi.

Kích thước lồng: Kích thước lồng có thể thay đổi tùy theo điều kiện. Kích thước lồng phổ biến 4 x 3 x 1,5m(2m) hoặc 6 x 3 x 1,5 m(2m)…Nên chọn lồng có kích thước hình chữ nhật là tốt nhất. Chọn nơi có nguồn nước thông thoáng, sạch sẽ, không bị nhiễm phèn, không chịu ảnh hưởng trực tiếp của nguồn nước thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp…

  • Có dòng nước chảy liên tục, lưu tốc thích hợp là 0,2 – 0,5 m/s
  • Mực nước chỗ đặt lồng phải sâu hơn đáy lồng 0,5-1m.
  • Khoảng cách lồng đặt cách bờ 3 – 5 m để dòng chảy được lưu thông qua lồng và tiện chăm sóc quản lý
  • Lồng này cách lồng kia ít nhất từ 5 -10 m. Nếu đặt theo cụm thì khoảng cách giữa các cụm lồng ít nhất từ 30 – 50m.
  • Lồng trong một cụm nên đặt so le để hạn chế sự lây lan của dịch bệnh.

Môi trường nước nơi đặt lồng

  • t0: 25 – 280C
  • pH nước: 6,5 – 8.
  • Hàm lượng oxy hoà tan: > 4 mg/l.

Lưu Ý

  • kiểm tra kỹ các thanh nang lồng đảm bảo an toàn, lưới lồng kiểm tra kỹ có kế hoạch may vá lại.
  • Vệ sinh cọ rữa sạch các chất vẩn bám các thanh nang lồng, lưới lồng

Thả Nuôi Cá Chép Giống

Chọn và thả giống

Chọn giống: Chất lượng cá giống là một yếu tố rất quan trọng, có ý nghĩa rất lớn quyết định đến hiệu quả của nghề nuôi cá. Chất lượng cá giống tốt như:

  • Cỡ cá: Giai đoạn từ 150 – 250; chiều dài cá (mm) từ 100 – 300; khối lượng cá giống 90g và thời gian nuôi khoảng 120 ngày.
  • Màu sắc: Chọn những con cá có màu vàng da cam nhạt.
  • Ngoại hình: Toàn thân phủ kín vẩy, trơn nhẵn, không xây xát và không dị hình dị dạng.
  • Trạng thái hoạt động bình thường, bơi chìm trong nước theo đàn.

Phương pháp thả: Trước khi tiến hành các thao tác như vận chuyển đến ao, lồng nuôi mới hoặc san thưa, cần tiến hành ép cá bằng phương pháp cho cá nhịn ăn khoảng 1 ngày. Chuyển cá vào lúc trời mát, sáng sớm hoặc chiều tối.

Cá đưa vào nuôi vây vẩy hoàn chỉnh, không xây xát, không mất nhớt, cỡ cá đồng đều. Trạng thái hoạt động linh hoạt, bơi lội nhanh nhẹn, bơi chìm trong nước theo đàn; không có dấu hiệu bệnh.

Mật độ thả: Cá chép giòn có thể nuôi được 1 – 2 vụ/năm, thời gian 3 – 5 tháng/vụ; Cá được chọn nuôi có kích thước lớn từ 1,2 – 1,8 kg. Mật độ nuôi trong ao 0,5 – 1 con/m2, mật độ nuôi lồng 5 – 7 con/m3, tùy thuộc vào điều kiện chăm sóc.

Cá chép nuôi khoảng 9 tháng khi đạt trên 1 kg, lúc này người nuôi mới vỗ béo bằng đậu tằm để quyết định độ giòn của thịt cá

Xem thêm:  Kinh nghiệm cá độ bóng đá giúp bạn kiếm tiền dễ dàng

Thức Ăn Cá Chép:

  • Thức ăn tự nhiên: Chúng ta có thể sử dụng các phụ phẩm, các loại nông sản để nghiền nhỏ để chế biến thành thức ăn cho cá chép.
  • Thức ăn công nghiệp. Để giúp cá tăng trưởng nhanh trong quá trình nuôi, tăng khả năng kháng bệnh thì chúng ta có thể chọn mua các loại thức ăn cho cá ở các công ty sản xuất thức ăn thuỷ sản uy tín, nhằm đảm bảo chất lượng nguồn thức ăn thuỷ sản.

Quản Lý Và Chăm Sóc

Hàng ngày thăm ao 2 lần vào sáng sớm và chiều mát; nếu có các hiện tượng khác thường, như: cá nổi đầu, nước ao bạc màu, … thì đấy là biểu hiện cá đói, no, bị bệnh, nước ao thiếu oxy… từ đó điều chỉnh việc cho ăn, chăm sóc và xử lý các tình huống ảnh hưởng xấu đến cá.

Phải thường xuyên giữ đủ nước theo đúng quy định, hằng ngày kiểm tra bờ, cống rãnh, chuẩn bị trước đăng mành, cọc để phòng lũ lụt cá đi mất. Mỗi tháng đùa khuấy ao một lần, hàng tuần vớt sạch rác, thức ăn thừa; sau khi đùa ao kết hợp cấp thêm nước mới. Thường xuyên theo dõi màu nước để quyết định tăng hay giảm số lượng thức ăn và phân bón.

Khi trời nắng oi bức, màu nước quá béo cá dễ bị nổi đầu do thiếu oxy. Nếu thấy cá nổi đầu khắp ao, nghe tiếng động mạnh cũng không lặn xuống mà vẫn cứ bơi lờ đờ trên mặt nước, màu sắc trên lưng cá mè, trắm cỏ ngả sang hơi vàng, môi dưới của cá dài ra, đó là hiện tượng nổi đầu nghiêm trọng.

Yêu Cầu

  • Cá khỏe mạnh, sức đề kháng tốt, ít bệnh tật và chi phí phòng trị bệnh thấp.
  • Cá nhanh lớn, đúng kế hoạch.
  • Cá hấp thu thức ăn tốt và hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) thấp.
  • Chăm sóc, quản lý cá giống trong quá trình nuôi dễ dàng, mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Thu Hoạch

Trước khi tiến hành thu hoạch thì nên cho cá nhịn ăn 1 ngày. Để cá khỏe mạnh khi đến tay người tiêu dùng, các bạn nên thu hoạch cá trong ao và chuyển lên bể, giống nước sạch và sục khí, sau 1 giờ sử dụng ống nhựa dùi lỗ tháo hết nước đục ra và cấp nước mới vào, dùng vợt vớt bỏ hết cát sỏi và tạp chất dưới đáy bể. Khi vận chuyển nên chuẩn bị đầy đủ bao tải, túi nylong, bình oxy,… để đảm bảo cá khỏe mạnh.

Một phần cá chép được chuyển trực tiếp đến các chợ và được bán sống. Phần lớn sẽ chuyển đến các nhà máy chế biến cá để phân phối vào các hệ thống siêu thị, hoặc xuất khẩu đến các nước.

Cá chép là một nguồn thực phầm rất tốt cho sức khoẻ con người, ngoài yếu tố về dinh dưỡng thì thịt cá chép cũng rất dai, ngon. Thường được sử dụng nhiều trong chế biến các món ăn ngon liên quan đến cá tại các nhà hàng.